Xuân về, ngoài việc hòa mình vào tiết trời đầu năm cảm nhận những chuyển thay của đất trời trong không khí yên bình ấm áp,nghĩ những việc mình đã làm để lại cho cuộc sống ( chăm sóc tâm hồn) chúng ta không quên việc quan tâm chăm sóc sự phát triển thể chất đặc biệt khi đến các vùng đất xa lạ mà nguồn thức ăn không rõ ràng. Phòng khám Âu Cơ mong muốn mang lại những điều thông tin cơ bản hữu ích, giúp quý phụ huynh hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Ngộ độc thức ăn là một loại bệnh lý " tự miệng" gồm: Nhiễm trùng và nhiễm độc khi con người dung nạp thức ăn và nước giải khát. Nguyên nhân có thể là vi khuẩn hoặc các chất hóa học có hại trong thức ăn hoặc thức uống.
Các triệu chứng ngộ độc thức ăn thường là đau bụng, tiêu chảy và nôn ói
Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài giờ đến vài ngày sau khi ăn phải thức ăn nhiễm độc. Hầu hết các trường hợp đều nhẹ và không cần phải điều trị.
Thỉnh thoảng ngộ độc thức ăn có thể gây nguy hiểm và có biến chứng phức tạp.
Những triệu chứng
Triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh lý. Nó có thể xuất hiện từ vài giờ đến vài tuần sau bao gồm:
- Đau dạ dày, Nôn ói
- Tiêu chảy, Tiêu chảy phân có máu
- Đau quặn bụng từng cơ
- Sốt
- Nhức đầu
Một số ít trường hợp có thể biểu hiện lên triệu chứng thần kinh và có thể gây ra tình trạng nguy hiểm.
Các triệu chứng bao gồm:
- Thị lực giảm, nhìn thấy hai ảnh ( hình đôi- double vision).
- Nhức đầu
- Nhược cơ ở chi
- Có vấn đề với nuốt
- Ngứa hoặc dị ứng da
- Uể oải
- Thay đổi giọng nói
Thăm khám bác sĩ
+ Đối với trẻ nhủ nhi và em bé:
Nôn ói và tiêu chảy có thể nhanh chóng gây ra tình trạng mất nước ở trẻ nhỏ. Điều này có thể gây tình trạng nguy hiểm cho trẻ
Đến bác sĩ khi trẻ có các triệu chứng nôn ói và tiêu chảy đi kèm:
- Lừ đừ, Khát nhiều, Tiểu ít
- Mệt mỏi, Hoa mắt, chóng mặt
- Tiêu chảy nhiều lần quá nhiều lần trong ngày
- Ói thường xuyên
- Phân có đàm máu
- Phân có màu đen hoặc màu hắc ín
- Đau nhiều vùng dạ dày và trực tràng
- Sốt ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi; hoặc sốt trên 38.9 độ C
- Tiền sử có sử dụng thuốc
+ Người lớn:
Đối với người lớn sẽ đến bác sĩ trong một số trường hợp:
- Triệu chứng của hệ thống thần kinh như nhìn đôi, yếu cơ, Lừ đừ
- Ngứa râm rang
- Sốt trên 39.4 độ
- Nôn ói liên tục, Tiêu chảy kéo dài hơn 3 ngày
- Các triệu chứng mất nước: Khát, môi khô, tiểu ít, yếu cơ trầm trọng, nhìn đôi hoặc không nhìn rõ
Những nguyên nhân:
Nhiều vi khuẩn hoặc vật nguy hại ( ô nhiễm) có thể là nguyên nhân vi khuẩn, virus, vi sinh vật ( ít khi là hóa chất). Thức ăn và nước bị ô nhiễm chứa bất cứ các loại dưới đây:
- Vi khuẩn, Virus
- Ký sinh trùng có thể sống trong đường ruột
-Độc tố từ vi khuẩn- Dụng cụ chứa thức ăn có độc tố.
Hiểu về các thuật ngữ:
Thuật ngữ "ngộ độc thức ăn" được sử dụng chung để mô tả tất cả trường hợp bệnh tật vì thức ăn bị nhiễm khuẩn:
- Bệnh lý Nhiễm khuẩn thức ăn ( foodborne illnesses) có nghĩa là tất cả các bệnh lý từ bất kỳ thức ăn hay thức uống bị bội nhiễm
- Bệnh lý ngộ độc thức ăn ( food poisoing) có nghĩa chuyên biệt về tình trạng có độc chất trong thức ăn. Ngộ độc thức ăn là một trường hợp của bệnh lý nhiễm khuẩn thức ăn
Bằng cách nào để thức ăn bị nhiễm khuẩn:
Thức ăn có thể bị bội nhiễm ở bất cứ thời điểm từ nông trại hoặc nơi nuôi cá đến bàn ăn tại nhà. Vấn đề có thể bắt đầu trong suốt quá trình phát triển, thu hoạch, đánh bắt cá, tiến trình bảo quản, mang đi và chuẩn bị.
Thức ăn có thể bị nhiễm bất kỳ nơi nào mà chúng ta chạm vào thức ăn, bởi vì:
Nguyên nhân |
Thời gian khởi phát |
Nguyên nhân thường gặp |
Campylobacter |
2-5 ngày |
Đồ chưa chín, thịt gia cầm không nấy, cá sống các chế phẩm từ sữa, sữa chưa được tiệt trùng , nước uống bị ô nhiễm |
Clostridium botulinum( bacterium) |
18-36 giờ ở TE, 3-30 ng ở NL |
Ở trẻ em : Mật ong và người làm ra hủ mật ong, đồ ăn trong hộp, đồ ăn lên men, những thức ăn đã được pha chế có dầu, cá và các loại rau quả trong hộp |
Clostridium perfringens |
6-24 giờ |
Các loại thịt, gia cầm, thủy hải sản và nước source, đồ ăn không giữ nóng vừa đủ khi phục vụ cho một nhóm đông . Thức ăn để bên ngoài nhiệt độ phòng quá lâu |
Escherichia coli, commonly called E. coli (bacterium) |
3 to 4 ngày. (Có thể, 1 to 10 ngày). |
Thịt tái , sưa và nước ép bị nhiễm bẩn, các sản phẩm từ bơ sữa, nước bị nhiễm bẩn và chú ý có sự tiếp xúc với nhà vệ sinh mà không rửa tay |
Giardia lamblia (parasite) |
1-2 tuần |
Thức ăn và nước uống vơi phân mang ký sinh trùng. Thường xuyên rửa tay để chống nhiễm ký sinh trùng. |
Hepatitis A (virus) |
15-50 ngày |
Thịt sống, hải sản sống , trái cây và các loại thức ăn không cần nấu đều có thể gây ra viêm gan siêu vi A. |
Listeria (bacterium) |
9 to 48 giờ để gây bệnh lý tiêu hóa. 1 đếb 4 tuần để gây tổn thương phần khác của cơ thể. |
Xúc xích, thịt hộp, sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại thức ăn đã để lâu trong tủ lạnh, thức ăn rã đông và trái cây, rau tươi.. |
Norovirus (virus) |
12-24 giờ |
Sò, tôm và trái cây,rau củ chuẩn bị để ăn như salads,sandwiches va chạm bởi những bàn tay nhiễm khuẩn từ Nước và thức ăn bị ô nhiễm bời chất ói và phân của người đã nhiễm trước đó |
Rota virus |
18-36 giờ |
Thức ăn, nước uống hoặc các thức ăn làm bằng tay không rõ chất lượng, dễ bị ô nhiễm |
Salmonella (bacterium) |
6 giờ đến 6 ngày |
Thịt gia cầm, trứng và các chế phẩm khác, trái cây tươi, rau, thịt, hạt các sản phẩm từ hạt.. |
Shellfish poisoning (toxin) |
30-60 phút.có thể đến 24 giờ |
Các loại hải sản ngay cả nấu chín vẫn có thể được đánh bắt từ các vùng nước ô nhiễm với độc tố |
Shigella (bacterium) |
Thường từ 1-2 ngày có thể đến 7 ngày |
Tiếp xúc với người bệnh. Thức ăn và nước uống bị ô nhiễm với phân người bị bệnh đặc biệt là thức ăn công nhân thường bị nhiễm Shigella. |
Staphylococcus aureus (bacterium) |
30 phút đến 8 giờ |
Thức ăn, trứng và salad, khoai tây salad hoặc pastries với kem điều này bị để bên ngoài lâu ( không đưa vào tủ lạnh). Thức ăn nhiễm vi khuẩn thường được thấy trên da. |
Vibrio (bacterium) |
2-48 giờ |
Thịt sống các hải sản sống đặc biệt là hàu sống, nước thải, cơm, trái cây tươi và rau. |
Yếu tố nguy cơ:
Bất kỳ ai có thể ngộ độc thức ăn. Một số người có thể bị ốm và bị bệnh cũng như những biến chứng nguy kịch. Một số người có nguy cơ nặng:
- Trẻ em
- Phụ nữ mang thai
- Người già
- Có những người có hệ miễn dịch kém tùy thuộc sự nhiễm trùng và điều trị.
Biến chứng
Trong một số trường hợp người lớn có sức khỏe lướt qua rất nhanh không có biến chứng. Biến chứng ít gặp bao gồm:.
Mất nước
Biến chứng thường gặp nhất là mất nước. Có thể gây ra mất nước và điện giải nhiều nhất là có tình trạng nôn và tiêu chảy nhiều.
Hầu hết những người lớn có thể uống đủ nước để ngăn sự mất nước. Trẻ em, người già, người với hệ miễn dịch yếu sẽ không có khả năng thay thế lượng dịch mà họ mất và họ thường dễ bị mất nước.
Những người mất nước nặng cần được đưa vào bệnh viện, thiếu nước có thể gây tổn thương đa cơ quan, những bệnh lý nguy kịch và có thể dẫn đến tử vong.
Biến chứng hệ thống của bệnh lý
Một số trường hợp có thể lan truyền khắp cơ thể và cũng có thể gây nhiễm trùng hệ thống, những trường hợp này thường gặp ở người già, suy giảm miễn dịch và những người mắc bệnh lý khác. Nhiễm trùng hệ thống từ nhiễm trùng thức ăn có thể gây ra :
Biến chứng ở phụ nữ mang thai:
Bệnh lý đặc biệt nhiễm từ vi khuẩn listeria trong suốt thai kỳ có thể để lại hậu quả:
- Sẩy thai
- Nhiễm trùng huyết ở trẻ sớinh
- Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh
Các biến chứng ít gặp hơn
Các biến chứng ít gặp :
Dự phòng
Ngăn ngừa ngộ độc thức ăn tại nhà:
Giữ sự an toàn từ những người có nguy cơ
Ngộ độc thức ăn đặc biệt trong các trường hợp phụ nữ có thai và trẻ em, người già và người có hệ miễn dịch yếu kém. Bệnh lý này luôn nặng hơn, đe dọa mạng sống. Những cá nhân này có thể tránh các loại thức ăn:
ThS.Bs. Lâm Xuân Thục Quyên
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/food-poisoning/symptoms-causes/syc-20356230
Số 164/1B Trần Ngọc Quế, Q. Ninh Kiều, Tp Cần Thơ
Hotline: 0292.383.8080
Email: [email protected]
Thời gian làm việc:
- T2 - T6: Sáng 11h30-12h30 | Chiều: 17h-19h30
- T7: Sáng 9h-12h | Chiều: 16h-19h30
- Chủ nhật: Sáng: 9h-12h